Chủ nhật,14/03/2017 | 9:20:14 GMT+7 - Người đăng bài : duhocnhat - Đã đọc 1038
Trợ từ tiếng Nhật, có gì khó đâu?? Phần 1: WA và GA
Chào các bạn, hôm nay tôi sẽ nói về trợ từ trong tiếng Nhật. Thứ làm bạn thấy khó hiểu nhất có lẽ là “wa” và “ga”. Thực ra tôi đã học ở trong trường ngoại ngữ nhưng không thấy giáo viên nào giải thích được rõ ràng sự khác nhau. Họ thường chỉ giải thích là “wa” là nhấn mạnh chủ ngữ, còn “ga” là nhấn mạnh vị ngữ. Tôi thấykhông hẳn như vậy, mà “wa” và “ga” có chức năng ngữ pháp khác nhau. Dưới đây, tôi sẽ giải thích thật đơn giản, rõ ràng cho các bạn về “wa” và “ga”.
は và が: Khi nào dùng “wa”, khi nào dùng “ga”?
Bạn thấy có vẻ như là “wa” và “ga” có thể dùng thay thế cho nhau mà ý nghĩa không thay đổi và người nghe vẫn hiểu được. Quả thật là người nghe sẽ hiểu, bởi vì thực ra nếu bạn lược bỏ bớt trợ từ thì dựa vào nội dung người nghe vẫn phán đoán được nội dung nhưng bạn sẽ SAI. Ví dụ, bạn biết hai câu sau khác nhau như thế nào không?
(1) 私はりんごを食べました。
(2) 私がりんごを食べました。
Hai câu trên có vẻ như có cùng ý nghĩa, nhưng thực ra không phải. Câu (1) là câu đúng, nó là một CÂU KỂ. Còn câu (2) nếu đứng đơn độc thì là một câu SAI, câu (2) CHỈ CÓ THỂ LÀ CÂU TRẢ LỜI cho một câu hỏi về chủ thể.
“wa” dùng cho CÂU KỂ
[Chủ thể] wa [tính chất]/[hành động]
Ví dụ:
彼女は素敵ですね。
Cô ấy thật tuyệt nhỉ.
イナゴは稲田を飛んでいます。
Cào cào đang bay qua ruộng lúa.
(素敵=すてき、稲田=いなだ、飛ぶ=とぶ)
“ga” dùng cho CÂU TRẢ LỜI của câu hỏi về chủ thể
Trở lại ví dụ trên:
(1) 私はりんごを食べました。
(2) 私がりんごを食べました。
Thực ra câu (1) là câu kể lại sự kiện, còn (2) không phải là câu đứng một mình. Nó là CÂU TRẢ LỜI cho câu hỏi:
誰がりんごを食べましたか?
Ai đã ăn táo?
私がりんごを食べました。
Là tôi đã ăn táo.
(誰=だれ)
Các ví dụ khác:
(A)
ナガズキ:面白いですね。
Nagazuki: Hay nhỉ.
すいかちゃん:何が面白いですか?
Suika-chan: Cái gì hay ạ?
ナガズキ:その看板が。
Nagazuki: Tấm bảng đó đó.
(面白い=おもしろい)
(B)
– 誰がすいかちゃんですか。
Ai là bé Dưa Hấu?
– その子がすいかちゃんですよ。
Cô bé kia là Dưa Hấu đó.
– 何がいいの?
Cái gì thì được?
– リンゴがいいよ。
Táo thì được đấy.
Đến đây có lẽ bạn đã thấy sự khác nhau về CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP của “wa” và “ga”. “wa” và “ga” còn các chức năng ngữ pháp khác mà tôi sẽ nói với bạn ở dưới đây.
“wa” dùng cho CÂU, “ga” dùng cho VẾ CÂU
“wa” dùng cho câu hoàn chỉnh có dạng sau:
[Chủ thể] は [tính chất]/[hành động]
イナゴ・フライはおいしいわ。
Cào cào chiên ngon thiệt.
サイゴンは世界の華麗な都市のひとつです。
Sài Gòn là một trong những thành phố hoa lệ trên thế giới.
人民は歴史を作り上げる者です。
Nhân dân là những người làm nên lịch sử.
(華麗=かれい、世界=せかい、都市=とし、人民=じんみん、
歴史=れきし、作り上げる=つくりあげる、者=もの)
“ga” tạo nên vế câu dạng:
[chủ thể] が [tính chất]/[hành động] {koto/mono}
Ví dụ:
彼がしたこと
Việc anh ta đã làm
すいかちゃんが書いた手紙
Thư bé Dưa Hấu viết
踊り子が踊った踊り
Điệu nhảy vũ công nhảy
彼女がくれたもの
Những thứ cô ấy đưa cho tôi
顔立ちがきれいな女性
Những phụ nữ có gương mặt đẹp
Bạn hãy xem câu sau:
彼がしたことを知っています。
Câu này là một câu đúng, và là một câu KỂ SỰ KIỆN, nhưng lại dùng “ga”??
Thực ra, nếu bạn dịch là:
Anh ấy biết việc đã làm.
thì bạn đã không hiểu ý nghĩa câu trên. Câu này thực ra phải dịch là:
Tôi biết việc anh ta đã làm.
Bởi vì, trong câu tiếng Nhật, chủ ngữ (“tôi”) đã được ẩn đi. Câu đầy đủ của câu trên là:
私は彼がしたことを知っています。
Do đó bạn có thể thấy 彼がしたこと chỉ là một vế câu, nó tạo nên một cụm có tính chất danh từ, làm đối tượng cho hành động “biết” của chủ thể “tôi” (mà đã được ẩn đi).
Bạn có thể thấy ngữ pháp của câu như sau:
(私は) [彼がしたこと] を知っています。
(Chủ thể ẩn) [vế câu làm đối tượng của hành động] を [hành động]
Do đó chúng ta nên nhớ theo cách sau:
“GA” dùng cho VẾ CÂU
Ví dụ:
彼女は体が整っています。
Cố ấy cơ thể rất gọn gàng.
彼は頭がいい。
Anh ấy rất thông minh.
頭が痛い。
Tôi đau đầu quá.
(=私は頭が痛い)
この布は模様がいいですね。
Tấm vải này hoa văn đẹp nhỉ.
日本への旅行は料金が高い。
Du lịch Nhật Bản mắc tiền.
彼は故郷が大地震に遭ったことを知っていますか。
Anh ấy có biết việc quê nhà gặp động đất lớn không?
あなたは態度が失礼だ。
Anh thái độ thật vô lễ.
Từ vựng:
彼女=かのじょ、体=からだ、整う=ととのう、彼=かれ、頭=あたま、痛い=いたい、布=ぬの、模様=もよう、日本=にほん、旅行=りょこう、料金=りょうきん、高い=たかい、故郷=ふるさと、大地震=だいじしん、遭う=あう、知る=しる、態度=たいど、失礼=しつれい
“WA” có thể BỊ ẨN theo chủ ngữ (“tôi”)
Ví dụ:
彼女が美人であることを知っていますよ。
Tôi biết cô ấy là một người phụ nữ đẹp đấy.
(=私は、彼女が美人であることを、知っていますよ。)
サイゴンの雨がロマンチックなことを知りませんでした。
Tôi đã không biết là mưa Sài Gòn thật lãng mạn.
ご飯を炊くことができます。
Tôi có thể nấu cơm. (=私はご飯を炊くことができます。)
この歌が歌えます。
Tôi có thể hát bài này. (=私はこの歌が歌えます。)
彼女はご飯が炊けません。
Cô ấy không biết nấu cơm. (Không ẩn chủ ngữ)
Từ vựng:
美人=びじん[mỹ nhân]、ご飯=ごはん、炊く=たく、歌=うた、歌う=うたう)
HẾT PHẦN 1
Nguồn tin: St Internet